Logo của tôi

Logo của tôi

Thứ Hai, 27 tháng 9, 2010

Đề cương ôn thi Vật Lí 11 (học kì I)

ĐỀ CƯƠNG ÔN THI HỌC KÌ I
Môn: Vật lí 11 (CB)
Phần câu hỏi:
1/   Hãy phát biểu định luật Cu – long? Viết công thức và nêu ý nghỉa từng đại lượng trong công thức?
2/   Hãy phát biểu thuyết electron và định luật bảo toàn điện tích?
3/   Điện trường là gì? Cường độ điện trường là gì? Đường sức diện là gì? Điện trường đều là gì?
4/   Công của lực điện trong điện trường đều là gì? Công của lực và độ giảm điện năng của điện tích trong điện trường như thế nào?
5/   Hãy phát biểu điện thế là gì? Hiệu điện thế đặt giữa hai điểm M, N và viết công thức?
6/   Tụ điện là gì? Điện dung của tụ điện là gì? Viết công thức?
7/   Dòng điện không đổi là gì? Cường độ dòng điện là gì? Phát biểu suất điện động của nguồn?
8/   Hãy phát biểu định luật Jun-len-xơ? Điện năng tiêu thụ là gì? Xác định công thức suất điện động của đoạn mạch? Công thức tỏa nhiệt là gì?
9/    Phát biểu định luật ôm đối với toàn mạch, viết công thức?
10/   Nêu hai định luật Fa-ra-đây tổng quát nêu ý nghĩa từng đại lượng?
11/   Hãy nêu bản chất của dòng điện trong kim loại, trong chất điện li, trong chất khí, trong chân không và trong chất điện li.

Phần trả lời:
1/ Định luật Cu – long: Lực hút hay đẩy giữa hai điện tích điểm đặt trong chân không có phương trùng với đường thẳng nói liền hai điện tích điểm tích điểm đó, có độ lớn tỉ lệ thuận với tích độ lớn của hai điện tích và tỉ lệ nghịch với bình phương khoảng cách giữa chúng.
Công thức:
Trong đó: F (N): lực tương tác giữa hai điện tích
            r (m):  khoảng cách giữa hai điện tích
            q1, q2 (C): điện tích
            k: 9.109  hằng số điện

2/ Thuyết electron và định luật bảo toàn điện tích:
- Thuyết electron: Dựa và sự cư trú và di chuyển của các electron để giải thích hiện tương điện và tính chật điện của các vật gọi là thuyết electron.
- Định luật bảo toàn điện tích: Trong một hệ vật cô lập về điện, tổng đại số của các điện tích là không đổi.

3/ Điện trường, cường độ diện trường, đường sức điện và điện trường đều:
- Điện trường là một dạng vật chất (môi trường) bao quanh điện tích và gắn liền với điện tích. Điện trường có tác dụng lực lên điện tích khác đặt trong nó.
- Cường độ điện trường tại một điểm là đại lượng đặt trưng cho tác dụng lực cả điện trường tại điểm đó. Nó được xác định bằng thương số của độ lớn lực điện F tác dung lên một điện tích thử q (dương) đặt tại điểm dó và độ lớn của q.
- Đường sức diện là những đường mà tiếp tuyến tại mỗi điểm của nó là giá của vectơ cường độ điện trường tại điểm đó.
- Điện trường đều là điện trường mà vectơ cường độ điện trường tại mọi điểm đều có cùng phương, chiều và dộ lớn; đường sức điện là  những đương song song cách đều.

4/ Công của lực điện trong điện trường đều, công của lực và độ giảm điện năng của điện tích trong điện trường:
- Công của lực điện trong sự di chuyển của các điện tích trong điện trường đều từ M đến N là , không phụ thuộc vào hình dạng của đường đi mà chỉ phụ thuộc vào vị trí của điểm đầu M và điểm cuối N của đường đi.
- Công của lực và độ giảm điện năng của điện tích trong điện trường: Khi một điện tích q di chuyển từ M đến N trong một điện trường thì công mà lực điện tác dụng lên điện tích đó sinh ra sẽ bằng độ giảm thế năng của điện tích q trong điện trường.

5/  Điện thế, hiệu điện thế đặt giữa hai điểm M, N và viết công thức:
 - Điện thế tại một điểm M trong điện trường là đại lương đặt trưng riêng cho điện trường về phương diện tạo ra thế năng khi đặt tại đó một điện tích q. Nó được xác dịnh bằng thương số của công của lực điện tác dụng lên q khi q di chuyển từ M ra vô cực và độ lớn của q.
- Hiệu điện thế đặt giữa hai điểm M, N và viết công thức: Hiệu điện thế đặt giữa hai điểm M, N trong điện trường đặt trưng cho khả năng sinh công của điện trường trong sự di chuyển của một diện tích từ M đến N. Nó được xác định bằng thương số của công lực điện tác dụng lên diện tích q trong sự di chuyển từ M đến N và độ lớn của q. Công thức: .
6/ Tụ điện, điện dung của tụ điện, viết công thức:
- Tụ điện là một hệ hai vật dẫn đặt gần nhau và ngăn cách nhau bằng một lớp cách điện.
- Điện dung của tụ điện là đại lương đặt trưng cho khả năng tích điện của tụ điện ở một hiệu điện thế nhất định. Nó được xác định bằng thương số của điện tích của tụ điện và hiệu diện thế giữa hai bản của nó. .
7/ Dòng điện không đổi, cường độ dòng điện, suất điện động của nguồn:
- Dòng điện không đổi là dòng điện có chiều và cường độ dòng điện không thay đổi.
- Cường độ dòng điện là đại lương đặc trưng cho tác dụng mạnh, yếu của dòng điện. Nó được xác dịnh bằng thương số của điện lương  và dịch chuyển qua tiết diện thẳng của vật dẫn trong thời gian và khoảng thời gian đó. .
- Suất điện động E của nguồn là đại lương đặc trưng cho khả năng thực hiện công của nguồn điện và được đo bằng thương số của công A của lực lạ thực hiện khi dịch chuyển một điện tích dương q ngược chiều điện trường và độ lớn của điện tích q đó.

8/ Định luật Jun-len-xơ, điện năng tiêu thụ, công thức suất điện động của đoạn mạch, công thức tỏa nhiệt:
- Định luật Jun-len-xơ: Nhiệt lượng tỏa ra ở một vật dẫn tỉ lệ thuận với điện trở của vật dẫn, với bình phương cường độ dòng điện và với thời gian dòng điện chạy qua vật dẫn đó.
- Điện năng tiêu thụ của một đoạn mạch bằng tích của hiệu điện thế giữa hai đầu đoạn mạch với cường độ dòng điện và với thời gian dòng điện chạy qua đoạn mạch đó. .
- Công suất tỏa nhiệt P  ở một vật dẫn khi có dòng điện chạy qua đặc trưng cho tóc độ tỏa nhiệt của vật dẫn dó và được xác định bằng nhiệt lượng tỏa ra ở vật dẫn trong một đơn vị thời gian. P  
9/Cường độ dòng điện chạy trong mạch kín tỉ lệ thuận với suất điện động của nguồn điện và tỉ lệ nghịch với điện trở toàn phần của mạch đó.
10/ Định luật Fa-ra-đây:
-    Định luật Fa-ra-đây thứ nhất: Khối lượng vật chất giải phóng ở của điện cực của bình điện phân tỉ lệ thuận với điện lượng chạy qua bình đó.
-    Định luật Fa-ra-đây thứ hai: Đương lượng điện hóa k của một nguyên tố tỉ lệ thuận với đương lượng gam của nguyên tố đó. Hệ số tỉ lệ là , trong đó F được gọi là Fa-ra-đây.
Công thứ tổng quát:
11/ Bản chất của dòng điện trong:
-  Kim loại: Dòng điện trong kim loại là dòng chuyển dời có hướng của các electron tự d dưới tác dụng của điện trường
-  Chất điện phân: Dòng điện trong lòng chất điện phân là dòng ion dương và ion âm chuyển động có hướng theo hai chiều ngước nhau.
-  Chất khí: Dòng điện trong chất khí là dòng chuyển dời có hướng của các ion dương theo chiều diện trường và các ion âm, các electron ngược chiều điện trường. Các hat tải điện này do chất khí bi ion hóa sinh ra.
-  Chân không: Dòng điện trong chân không là dòng chuyển dời có hướng của các electron được đưa vào khoảng chân không đó.
-  Chất bán dẫn: Dòng điện trong chất bán dẫn là dòng các electron dẫn chuyển động ngược chiều điện trường và các lỗ trống chuyễn động cùng chiều điện trường.

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét